
Bộ tách bọt lưới
Cấu tạo chính của thiết bị lọc bọt khí gồm có khối lưới kim loại và khung đỡ cố định. Lưới được làm từ nhiều chất liệu khác nhau, là tấm lọc khí-lỏng, được cấu tạo từ sợi kim loại hoặc không kim loại.
truc tiep socolive
Sợi không kim loại thường được dệt từ nhiều sợi sợi tổng hợp kết hợp lại, hoặc có thể chỉ là một sợi đơn. Thiết bị này không chỉ có khả năng lọc các giọt lỏng lớn trong dòng khí mà còn có thể lọc cả những giọt nhỏ và siêu mịn. Vì vậy, nó được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống tách khí-lỏng ở các ngành công nghiệp như hóa chất, dầu mỏ, sản xuất tháp, bình áp lực,.
Tiêu chuẩn quốc gia của bộ lọc bọt lưới
:
Tiêu chuẩn HG/T21618-1998 được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn cũ (HG5-1404-81, HG5-1405-81, HG5-1406-81) sau khi tích hợp kinh nghiệm thực tế trong quá trình vận hành và công nghệ tiên tiến được nhập khẩu. Các tiêu chuẩn trước đó đã được hợp nhất thành một tiêu chuẩn duy nhất, chia thành hai loại: loại lắp đặt phía trên và loại lắp đặt phía dưới.
Mẫu mã và kích thước: loại lắp đặt phía trên, loại lắp đặt phía dưới, DG200-DG6400 và các thiết bị lọc bọt khí không tiêu chuẩn (thiết bị tách bọt khí).
kết quả trực tuyến
Công dụng của bộ lọc bọt lưới:
Thiết bị lọc bọt khí (thiết bị tách bọt) được dùng để tách các giọt lỏng bị cuốn theo trong khí, đảm bảo hiệu suất truyền chất, giảm tổn thất nguyên liệu quý giá và cải thiện điều kiện vận hành máy nén sau tháp. Thông thường, thiết bị này được lắp đặt tại đỉnh tháp. Nó có thể loại bỏ hiệu quả các giọt sương có kích thước từ 3 đến 5 micromet. Nếu lắp đặt giữa các tầng đĩa, thiết bị giúp duy trì hiệu suất truyền chất và giảm khoảng cách giữa các tầng. Do đó, thiết bị lọc bọt khí chủ yếu được dùng trong quá trình tách khí-lỏng. Ngoài ra, nó cũng có thể được dùng như bộ lọc không khí để tách các tạp chất trong khí. Ngoài ra, lưới kim loại còn được sử dụng như bộ giảm rung trong ngành đo lường, hoặc như bộ chắn sóng điện tử để ngăn nhiễu điện từ.
Nguyên lý hoạt động của bộ lọc bọt lưới:
Khi khí chứa bọt đi lên qua lưới kim loại với tốc độ nhất định, do tác động quán tính của bọt, chúng va chạm vào các sợi dây và bám vào bề mặt sợi. Sự khuếch tán và trọng lực của bọt trên bề mặt sợi khiến chúng hình thành các giọt lớn hơn, trượt dọc theo sợi đến điểm tiếp xúc giữa hai sợi. Tính dễ thấm của sợi, lực căng bề mặt của chất lỏng và hiện tượng mao dẫn của sợi khiến các giọt dần lớn lên cho đến khi trọng lực của chúng vượt quá tổng hợp lực nâng của khí và lực căng bề mặt, lúc đó giọt sẽ tách khỏi sợi và rơi xuống. Sau khi đi qua thiết bị lọc bọt, khí hầu như không còn chứa bọt. Việc loại bỏ bọt khí giúp cải thiện điều kiện vận hành, tối ưu hóa chỉ số công nghệ, giảm ăn mòn thiết bị, kéo dài tuổi thọ, tăng năng suất và thu hồi nguyên liệu có giá trị, bảo vệ môi trường, giảm ô nhiễm không khí. Cấu trúc đơn giản, nhỏ gọn, hiệu suất lọc cao, sức cản thấp, trọng lượng nhẹ, dễ lắp đặt, vận hành và bảo trì.
keo nha cái
Thiết bị có thể bắt giữ hiệu quả các giọt bọt có kích thước ≥3–5 micromet với hiệu suất lên đến 98% đến 99,8%, trong khi sự chênh lệch áp suất khi đi qua thiết bị rất nhỏ, chỉ khoảng 250–500 Pa, giúp tăng hiệu quả sản xuất của thiết bị.